Công ty luật TNHH Địa Ốc - Ngân Hàng

18/11/2017 02:49:25

Luật địa ốc - ngân hàng với các Luật sư, chuyên gia pháp lý giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, các điều tra viên cao cấp tinh thông nghiệp vụ điều tra. Khách hàng sẽ được chúng tôi tư vấn cụ thể, chính xác những vấn đề liên qua đến thủ tục tố tụng trong việc giải quyết các vụ án hình sự. Chúng tôi cam kết đảm bảo cho việc giải quyết các yêu cầu của khách hàng được nhanh chóng, chính xác, công minh. Đặc biệt, quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng được bảo vệ tốt nhất trên thực tế.

Luật địa ốc - ngân hàng với các Luật sư, chuyên gia pháp lý giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, các điều tra viên cao cấp tinh thông nghiệp vụ điều tra. Khách hàng sẽ được chúng tôi tư vấn cụ thể, chính xác những vấn đề liên qua đến thủ tục tố tụng trong việc giải quyết các vụ án hình sự. Chúng tôi cam kết đảm bảo cho việc giải quyết các yêu cầu của khách hàng được nhanh chóng, chính xác, công minh. Đặc biệt, quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng được bảo vệ tốt nhất trên thực tế. 

1. Luật địa ốc - Ngân hàng cử luật sư tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ trong trường hợp bắt người khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã từ khi có quyết định tạm giữ.
2 . Luật địa ốc - Ngân hàng cử luật sư  tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho bị can từ khi có quyết định khởi tố bị can.  
3. . Luật địa ốc - Ngân hàng cử luật sư  tham gia tố tụng với tư cách người bào chữa cho bị cáo từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.  
4 . Luật địa ốc - Ngân hàng cử luật sư  tham gia tố tụng hình sự trong các giai đoạn khởi tố, điều tra, tuy tố, xét xử theo yêu cầu của Cơ quan tiến hành tố tụng trong các vụ án chỉ định (các vụ án mà bị can, bị cáo bị khởi tố, truy tố, xét xử ở khung hình phạt có mức án cao nhất; các vụ án mà bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần…)  
5. Luật địa ốc - Ngân hàng cử luật sư  tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại. Trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại thì Luật sư của có thể thay mặt họ trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.   
6. Luật địa ốc - Ngân hàng cử luật sư  tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trong vụ án hình sự. 

7. Luật sư địa ốc và Ngân hàng cử luật sư  tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.


Ngoải ra Luật địa ốc - Ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ pháp lý: 

1. Tư vấn và giúp khách hàng, bị can, bị cáo tìm các chứng cứ ngoại phạm hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự, lỗi trong Tố tụng hình sự.

2.  Tư vấn và giúp khách hàng, bị can, bị cáo nhận thức rõ được quyền và nghĩa vụ của họ trong điều kiện, hoàn cảnh thực tại, trên cơ sở đó đối chiếu với quy định của pháp luật tư vấn và hướng dẫn khách hàng, bị can, bị cáo khai khi bị hỏi cung trước các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc trước phiên Tòa tránh tình trạng bị ép cung, mớm cung, dụ cung nhằm minh oan, miễn hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

3. Tư vấn và hướng dẫn khách hàng, bị can, bị cáo thủ tục bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm để khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra cho người khác trong trường hợp gia đình người bị hại đồng ý hoặc không đồng ý.

4. Tư vấn hoặc hướng dẫn bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ có thái độ đúng mực, hợp đạo đức xã hội, để người bị hại đại diện hoặc thân nhân của họ có đơn xin ân giảm hình phạt tử hình thành tù chung thân hoặc tù có thời hạn, đơn xin miễn giảm hình phạt hoặc rút đơn khởi tố theo yêu cầu của bị hại.

Tư vấn xác định lỗi của người bị hại; Khiếu nại quyết định tạm giữ, tạm giam, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn không đúng quy định của pháp luật;


Tư vấn cho khách hàng và soạn thảo các loạn đơn như sau:

- Đơn xin bảo lãnh;

- Đơn xin giảm nhẹ hình phạt cho bị can, bị cáo;

- Đơn xin miễn truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Đơn kháng cáo;

- Đơn xin giám định;

- Đơn xin tại ngoại;

- Đơn xin thay đổi biện pháp ngăn chặn;

- Đơn xin xác nhận nhân thân;

- Đơn xin hoãn chấp hành hình phạt tù;

- Đơn xin Giảm ân án tử hình;

- Đơn kiến nghị xác định lại tội danh;

- Đơn cứu xét;

- Đơn xin tự nguyện khắc phục hậu quả;

-  Đơn xin xét xử theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm đối với những bản án không đúng pháp luật;

Tư vấn người chấp hành hình phạt tù soạn thảo đơn đề nghị Hội đồng giám thị trại giam xem xét giảm án; Hoãn chấp hành án để chữa trị bệnh; Đơn đề nghị Ban quản lý trại giam sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe; Xóa án tích.

Tư vấn, hướng dẫn bị can, bị cáo, thân nhân bị can, bị cáo hoặc người đang thi hành án phạt tù và gia đình của họ thu thập các tài liệu, chứng cứ chứng minh và thực hiện các biện pháp cần thiết khác để được hưởng các tình tiết giảm nhẹ và chính sách khoan hồng (đặc xá, đại xá) của Đảng và Nhà nước. 

* KIẾN THỨC PHÁP LUẬT TRONG CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ 

1. Về tội phạm trộm cắp tài sản

Điều 138 luật hình sự năm 1999 quy định tội trộm cắp tài sản: 

  1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
  3. a) Có tổ chức;
  4. b)  Có tính chất chuyên nghiệp;
  5. c)  Tái phạm nguy hiểm;
  6. d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

  1. e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
  2. g)  Gây hậu quả nghiêm trọng.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
  4. a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
  5. b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
  7. a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
  8. b) Gây hậu quả đặc biệt  nghiêm trọng.
  9. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

Theo điểm a, khoản 2 điều 1 luật hình sự sửa đổi bỏ sung năm 2009 quy định: "Sửa đổi cụm từ “năm trăm nghìn đồng” thành cụm từ “hai triệu đồng” tại khoản 1 các điều 138". 

2: Tội cố ý gây thương tích 

Theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Hình sự quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau: 

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm: 

  1. a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; 
  1. b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; 
  1. c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; 
  1. d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; 

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; 

  1. e) Có tổ chức; 
  1. g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; 
  1. h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; 
  1. i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; 
  1. k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 
  1. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 
  1. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người, hoặc từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. 
  1. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.” 

Như vậy, việc xác định tỷ lệ thương tật làm cơ sở truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 104 Bộ luật hình sự. 

Trường hợp tỉ lệ thương tật của từng người (không phải tổng tỷ lệ thương tật của 2 bạn) từ 11% trở lên thì đã đủ yếu tố cấu thành Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự. 

Trường hợp tỉ lệ thương tật của 2 bạn chưa ai đến 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 trên thì cũng đủ yếu tố để cấu thành tội phạm. 

Về tình tiết dùng hung khí nguy hiểm, Theo Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP  thì hung khí nguy hiểm bao gồm cả những vật có sẵn trong tự nhiên như: gạch, đá, đoạn gậy cứng, chắc, thanh sắt... 

3: Tội cưỡng đoạt tài sản 

Tội “Cưỡng đoạt tài sản” được quy định tại điều 135 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009. Theo đó:

  1. Người nào  đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười  năm:
  3. a) Có tổ chức;
  4. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  5. c) Tái phạm nguy hiểm;
  6. d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
  2. a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
  3. b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
  5. a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
  6. b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
  7. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

4: Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn khi thi hành công vụ

Điều 281 Bộ luật Hình Sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ như sau: 

  1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cholợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội nhiều lần; c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
  3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm. 4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng”.
ajax-loader
Bạn cần hỗ trợ?