Công ty luật TNHH Địa Ốc - Ngân Hàng

11/11/2017 04:19:30

Luật địa ốc - ngân hàng với đội ngũ các chuyên gia pháp lý, các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, các luật sư kinh tế uy tín và có nhiều kinh nghiệm chuyên sâu về xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm trong ngân hàng, tư vấn mua bán nợ xấu. Chúng tôi đã và đang tư vấn, xử lý nợ cho nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và cá nhân thu hồi, xử lý các khoản vay khó đòi đạt kết quả cao.

 TƯ VẤN THU HỒI, XỬ LÝ VÀ MUA BÁN NỢ

Luật địa ốc - ngân hàng với các Luật sư, chuyên gia pháp lý giỏi chuyên môn và giàu kinh nghiệm, các điều tra viên cao cấp tinh thông nghiệp vụ trong các lĩnh vực tài chính ngân hàng, thu hồi và xử lý nợ. Đến với chúng tôi, khách hàng sẽ được chúng tôi tư vấn cụ thể, hiệu quả những vấn đề liên qua đến thu hồi, xử lý và mua bán nợ. Chúng tôi cam kết đảm bảo cho việc giải quyết các yêu cầu của khách hàng được nhanh chóng, hiệu quả, công minh. Đặc biệt, quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng được bảo vệ tốt nhất trên thực tế.

I.THU HỒI XỬ LÝ CÁC KHOẢN NỢ. 

Luật địa ốc - ngân hàng với đội ngũ các chuyên gia pháp lý, các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, các luật sư kinh tế uy tín và có nhiều kinh nghiệm chuyên sâu về xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm trong ngân hàng, tư vấn mua bán nợ xấu. Chúng tôi đã và đang tư vấn, xử lý nợ cho nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và cá nhân thu hồi, xử lý các khoản vay khó đòi đạt kết quả cao.

Luật địa ốc - ngân hàng thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn, xử lý và mua bán các khoản nợ trên cơ sở được pháp luật cho phép. Vì thế, việc thực hiện các công việc thu hồi và xử lý các khoản nợ đều dựa trên cơ sở pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Khách hàng có các khoản nợ xấu, nợ khó đòi khi đã tin tưởng và ủy quyền cho Luật địa ốc và ngân hàng thực hiện thì luôn yên tâm về tính pháp lý và có niềm tin vào hiệu quả của việc xử lý, cũng như thu hồi các khoản nợ một cách hiệu quả nhất.

Đối với các khoản nợ xấu của cá nhân và tổ chức, Luật địa ốc - ngân hàng sẽ thực hiện việc thu thập hồ sơ, thông tin, phân tích đánh giá và đưa ra các giải pháp phù hợp nhất nhằm mang lại hiệu quả một cách tối đa. Chúng tôi sẽ thực hiện các bước như sau:

  1. Thu thập hồ sơ, tài liệu và các chứng cứ liên quan đến khoản nợ để phân tích tìm căn cứ pháp lý và xác định số liệu nợ cần xử lý.
  2. Xác định địa chỉ, nôi cư trú, nơi đăng ký hiện tại của bên vay nợ (tổ chức hoặc cá nhân)
  3. Đánh giá năng lực tài chính và khả năng trả nợ của bên vay đối với bên cho vay.
  4. Đại diện cho bên cho vay nợ tiếp xúc với bên vay để đàm phán, yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
  5. Tư vấn cho khách hàng thực hiện các thủ tục, các biện pháp đảm bảo có hiệu quả nhất trong khuổn khổ pháp luật về thu hồi, xử lý nợ.
  6. Tiến hành thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự, hình sự (nếu cần thiết) trước các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  7. Soạn thảo đơn khởi kiện và hoàn thành các hồ sơ, giấy tờ liện quan đên công tác xử lý thu hồi nợ.
  8. Đại diện cho khách hàng là tổ chức và cá nhân nộp đơn khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để thực hiện việc thu hồi nợ vay theo quy định của pháp luật.
  9. Lựa chọn luật sư là các chuyên gia pháp lý có kinh nghiệm chuyên sâu đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên cho vay tại tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền.
  10. Đại diện cho khách hàng là tổ chức và cá nhân với tư cách là người được thi hành án để làm việc với Cơ quan thi hành án yêu cầu thực hiện thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật.

 

Luật địa ốc - Ngân hàng luôn đồng hành với quý khách hàng trong mọi thời điểm với mọi đối tượng khách hàng vay nợ. Chúng tôi đảm bảo khi khách hàng sử dụng dịch vụ của chúng tôi, khách hàng không những thu hồi và xử lý hiệu quả được các khoản nợ khó đòi, mà còn được còn thu được một số lợi ích khác như:

- Giúp bên cho vay là cá nhân và doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian, tránh được những thủ tục phiền hà và giữ được hình ảnh cũng như uy tín của mình với các đối tác.

- Khách hàng là bên cho vay tiết kiệm được chi phí và nguồn nhân lực cho việc thực hiện thu hồi và xử lý nợ.

- Xử lý và thực hiện thu hồi nợ đối với những khách hàng cố tình chây ỳ, trấn tránh trách nhiệm trả nợ. Đặc biệt là các cá nhân, doanh nghiệp luôn thây đổi địa chỉ cư trú và địa chỉ đăng ký kinh doanh.

- Khách hàng được tư vấn và quản lý hiệu quả các khoản cho vay, đồng thời tránh rủi ro cho các khoản cho vay trong tương lai. 

a) Các trường hợp cho vay và xử lý, thu hồi nợ vay phổ biến 

- Cá nhân đòi nợ cá nhân;

- Cá nhân đòi nợ tổ chức;

- Cá nhân đòi nợ doanh nghiệp;

- Tổ chức đòi nợ cá nhân;

- Tổ chức đòi nợ tổ chức;

- Doanh nghiệp đòi nợ cá nhân;

- Doanh nghiệp đòi nợ tổ chức;

- Doanh ngiệp đòi nợ doanh nghiệp; 

b). Chi phí và phương thức thanh toán phí dịch vu xử lý, thu hồi nợ

Luật địa ốc - Ngân hàng áp dụng múc phí và phương thức thanh toán linh hoạt đảm bảo cho Quý khách hàng chủ động trong việc giám sát quá trình xử lý, thu hồi nợ. Đồng thời, đảm bảo tính  hiệu quả cho quá trình xử lý.

Luật địa ốc - Ngân hàng đưa ra quy định mang tính khái quát nhất dưới đây. Khi quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn xử lý và thu hồi nợ, chúng tôi và quý khách sẽ trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng chính thức với với nội dung được quy định đầy đủ quyền và nghĩa vụ của các bên. Chi phí dịch vụ tu vấn xử lý thu hồi nơ vay và phương thức thanh toán sẽ được thỏa thuận lại một cách cụ thể nhất và thực tế nhất. 

c) Chi phí dịch vụ xử lý và thu hòi nợ được tính như sau:

- Đàm phán thỏa thuận đòi được nợ thì chi phí sẽ được tính: bằng % trên tổng giá trị nợ thu được . Tùy theo tính phức tạp của từng vụ việc.

- Xử lý và thu hồi nợ bằng hình thức  khởi kiện thì chi phí dịch vụ sẽ được tính từ 15% đến 25% trên tổng giá trị nợ thu được tùy theo tính phức tạp của mỗi vụ việc.  

d) Phương thức thanh toán tiền thù lao :

- Trường hợp theo hình thức bên vay nợ tự nguyện thỏa thuận trả nợ thì chi phí dịch vụ là: Thỏa thuận với bên vay nợ đòi được nợ đến đâu thì trích % thanh toán đến đó. 

- Trường hợp theo thủ tục khởi kiện thì chi phí dịch vụ là: Khách hàng sử dụng dịch vụ phải ứng trước cho Luật địa ốc và ngân hàng là từ 3% đến 5% trên tổng giá trị nợ kiện đòi trước khi nộp đơn khởi kiện cho đến khi vụ kiện có Quyết định hoặc Bản án sơ thẩm hoặc phúc thẩm.

Sau khi vụ kiện đã được xét xử bằng một quyết định hoặc bản án đã có hiệu lực thi hành. Trong giai đoạn này nếu bên vay nợ tự nguyện thanh toán thì Luật địa ốc và Ngân hàng tiếp tục thu nợ cho khách hàng. Trường hợp nếu bên vay nợ không tự nguyện thanh toán nợ thì Luật địa ốc và Ngân hàng sẽ làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành.

II. ĐẠI DIỆN VÀ NHẬN ỦY QUYỀN TỪ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CÔNG TY TÀI CHÍNH TRỰC TIẾP THU HỒI, XỬ LÝ CÁC KHOẢN NỢ XẤU, NỢ KHÓ ĐÒI PHÁT SINH TRONG QUÁ TRÌNH CẤP TÍN DỤNG.

Luật địa ốc - ngân hàng với các Luật sư, chuyên gia pháp lý giỏi chuyên môn và giàu kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ trong các lĩnh vực tài chính ngân hàng, thu hồi và xử lý nợ. Chúng tôi nhận đại diện và ủy quyền tực tiếp từ các tổ chức tín dụng, các công ty tài chính để thực hiện thu hồi và xử lý các khoản nợ xấu, nợ khó đòi phát sinh trong quá trình cho vay của các tổ chức.

Đến với chúng tôi, các tổ chức tín dụng, công ty tài chính sẽ được chúng tôi tư vấn cụ thể, hiệu quả những vấn đề liên qua đến thu hồi, xử lý và mua bán nợ. Chúng tôi cam kết đảm bảo cho việc giải quyết các yêu cầu của khách hàng được nhanh chóng, hiệu quả, công minh. Đặc biệt, quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng được bảo vệ tốt nhất trên thực tế 

a) Các kiến thức về tài chính ngân hàng và cho vay trong các tổ chức tín dụng

Theo thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) đối với khách hàng thì:

  1. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
  2. Tổ chức tín dụng cho vay là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm:
  3. a) Ngân hàng thương mại;
  4. b) Ngân hàng hợp tác xã;
  5. c) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
  6. d) Tổ chức tài chính vi mô;

đ) Quỹ tín dụng nhân dân;

  1. e) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  2. Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng (sau đây gọi là khách hàng) là pháp nhân, cá nhân, bao gồm:
  3. a) Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
  4. b) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài.
  5. Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là cá nhân để thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân đó, gia đình của cá nhân đó.
  6. Cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác (sau đây gọi là hoạt động kinh doanh) là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngoài quy định tại khoản 4 Điều này, bao gồm nhu cầu vốn của pháp nhân, cá nhân đó và nhu cầu vốn của hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân mà cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân.
  7. Phương án sử dụng vốn là tập hợp các thông tin về việc sử dụng vốn của khách hàng, trong đó phải có các thông tin:
  8. a) Tổng nguồn vốn cần sử dụng, chi tiết các loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn cần sử dụng (trong đó có nguồn vốn cần vay tại tổ chức tín dụng); mục đích sử dụng vốn; thời gian sử dụng vốn;
  9. b) Nguồn trả nợ của khách hàng;
  10. c) Phương án, dự án thực hiện hoạt động kinh doanh (trừ nhu cầu vốn phục vụ đời sống).
  11. Khả năng tài chính là khả năng về vốn, tài sản, các nguồn tài chính hợp pháp khác của khách hàng.
  12. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày tiếp theo của ngày tổ chức tín dụng giải ngân vốn vay cho khách hàng cho đến thời điểm khách hàng phải trả hết nợ gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng và khách hàng. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn cho vay là ngày lễ hoặc ngày nghỉ hàng tuần, thì chuyển sang ngày làm việc tiếp theo. Đối với thời hạn cho vay không đủ một ngày thì thực hiện theo quy định tại Bộ luật dân sự về thời điểm bắt đầu thời hạn.
  13. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay cho tổ chức tín dụng.
  14. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ như sau:
  15. a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay của kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận (bao gồm cả trường hợp không thay đổi về số kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận), thời hạn cho vay không thay đổi;
  16. b) Gia hạn nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận.
  17. Dư nợ gốc bị quá hạn bao gồm:
  18. a) Số dư nợ gốc bị chuyển nợ quá hạn (Tổ chức tín dụng chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; thông báo cho khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn).
  19. b) Số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín dụng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo quy định (Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay. Khi thực hiện chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận trong thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn). 

b) Phân loai nợ trong hoạt động cho vay và xếp loại nợ xấu trong các tổ chức tín dụng 

c) Phân loại nợ theo phương pháp định lượng

Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:

1) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;

(ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;

(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều 10 thông tư 02/2013/TT-NHNN. 

2) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

(i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

(ii) Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;

(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10 thông tư 02/2013/TT-NHNN. 

3) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;

(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

(iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;

- Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;

- Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;

- Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;

- Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;

- Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;

(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10 thông tư 02/2013/TT-NHNN. 

4) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

(v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10 thông tư 02/2013/TT-NHNN. 

5) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;

(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

(v) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều 10 thông tư 02/2013/TT-NHNN quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

(vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

(vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;

(viii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều 10 thông tư 02/2013/TT-NHNN. 

d). Xếp loại nợ xấu trong các tổ chức tín dụng tại Việt Nam

Theo định nghĩa của những người làm tín dụng trong giới Ngân hàng thì:

Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại từ nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (khả năng mất vốn cao). Hay nói cách khác, nợ xấu là các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, đồng thời quy định các ngân hàng thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp

Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. 

 

 

 

ajax-loader
Bạn cần hỗ trợ?