Công ty luật TNHH Địa Ốc - Ngân Hàng

11/11/2017 04:09:41

Tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp luật về thừa kế; Tư vấn về thừa kế theo di chúc; Tư vấn các trình tự, thủ tục về khai nhận di sản thừa kế; Tư vấn thanh toán và phân chia di sản thừa kế; Tư vấn khởi kiện để bảo vệ quyền lợi cho các bên hưởng di sản khi có tranh chấp; Đại diện bảo vệ quyền lợi cho bên hưởng di sản thừa kế khi có tranh chấp. Kiến thức về di chúc, thừa kế tài sản

Luật địa ốc - ngân hàng luôn đồng hành với quý khách hàng và hỗ trợ các dịch vụ pháp lý về thừa kế, phân chia di sản thừa kế, soạn thảo di chúc, soạn đơn khởi kiện phân chia di sản thừa kế. Đồng thời, chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ pháp lý về thừa kế, phân chia di sản thừa kế, soạn thảo di chúc, soạn đơn khởi kiện phân chia di sản thừa kế. Các dịch vụ tiện ích bao gồm:

1. TƯ VẤN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ

- Tư vấn về thừa kế theo di chúc;

- Tư vấn các trình tự, thủ tục về khai nhận di sản thừa kế;

- Tư vấn thanh toán và phân chia di sản thừa kế;

- Tư vấn khởi kiện để bảo vệ quyền lợi cho các bên hưởng di sản khi có tranh chấp;

- Đại diện bảo vệ quyền lợi cho bên hưởng di sản thừa kế khi có tranh chấp.

2. KIẾN THỨC VỀ DI CHÚC, THỪA KẾ TÀI SẢN

2.1. Di chúc đúng pháp luật:

- Người lập di chúc phải từ đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi (phải được sự đồng ý người giám hộ); Người đầy đủ năng lực dân sự 

a) Di chúc có công chứng hoặc chứng thực của người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản.
– Di chúc được viết bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng.

b) Di chúc không có công chứng, chứng thực bằng văn bản của Người minh mẫn với nội dung không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. Gồm các yếu tố sau:

- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản;
- Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

c) Di chúc miệng của người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

d) Di chúc bằng văn bản vừa đúng luật vừa có giá trị tương đương như di chúc được công chứng hoặc chứng thực: di chúc của Quân nhân tại ngũ, Bệnh nhân tại BV, Tù nhân tại trại giam, Người công tác ở Tàu thuyền, vùng sâu vùng xa… tất cả phải được người đứng đầu nơi đó xác nhận.

2.2. Thời gian và hiệu lực của di chúc

a) Di chúc có hiệu lực:
– Từ khi mở thừa kế (thời điểm ngay sau khi người lập di chúc qua đời)
– Từ thời điểm người vợ hoặc chồng chết sau cùng

b) Di chúc được lập sau cùng trong số các di chúc của người lập mới có giá trị pháp lý.

 Các đồng thừa kế được nhận 1 bản sao của di chúc và được đối chiếu di chữ gốc.

2.3. Được thừa kế mà không lệ thuộc vào di chúc:

a). Vợ hoặc chồng, cha, mẹ, con chưa đủ 18 tuổi hoặc mất khả năng lao động. Những người này được hưởng ít nhất 2/3 phần thừa kế theo pháp luật quy định. Nghĩa là chắc chắn được hưởng ít nhất 2/3 trong trường hợp có di chúc mà họ không được hưởng hoặc hưởng ít hơn 2/3 suất

b). Các hàng thừa kế theo pháp luật (nếu người có tài sản không để lại di chúc):
- Thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi
- Thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột ; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

c). Di Sản trong trương hợp ly hôn.
– Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Toà án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
– Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

2.4. Di tặng 

Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người không nằm trong 3 hàng thừa kế. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
– Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng trừ trường hợp di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc.

* Nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản: 

1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
3. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
4. Tiền công lao động;
5. Tiền bồi thường thiệt hại;
6. Thuế và các khoản nợ khác đối với Nhà nước;
7. Tiền phạt;
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác;
9. Chi phí cho việc bảo quản di sản; các chi phí khác

* Tài sản được chia theo di chúc hầu như được miễn thuế thu nhập cá nhân 2007-2012 

2.5. Hoãn chia tài sản thừa kế.

a). Có thể hoãn chia theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thoả thuận của tất cả những người thừa kế. Sau một thời hạn nhất định thì di sản mới được đem chia.
b). Trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Toà án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định, nhưng không quá ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế; nếu hết thời hạn do Toà án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản thừa kế.

2.6. Các trường hợp chia tài sản không có di chúc hoặc di chúc không đúng luật.

a). Di chúc không đúng luật thường xảy ra rơi vào các trường hợp:
– Di chúc miệng được thực hiện mà người lập còn sống sau 3 tháng hoặc không đủ 2 người làm chứng và đem công chứng chứng thực sau 5 ngày; hoặc người làm chứng là người ruột thịt rơi vào điều 654 – BLDS
– Di chúc bằng văn bản có nội dung không đúng quy định của Đ653 – BLDS.

b). Khi hết thời hiệu mở thừa kế (10 năm) mà tài sản chưa chia hoặc chia không hợp pháp thì người được chia theo di chúc hoặc người được thừa kế theo pháp luật muốn giải quyết phần tài sản thì yêu cầu toà án giải quyết vụ việc chia tai sản chung (không nên yêu cầu giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế)

c). Trường hợp sau 10 năm kể từ khi người để lại tài sản chết mà có tranh chấp thừa kế thì người làm đợn kiện phải hội đủ căn cứ rằng Tài sản phải được thừa nhận của tất cả người thừa kế là:
– Không có tranh chấp về hàng thừa kế.
– Tài sản vẫn chưa được chia.
 Nghĩa là thiếu 1 trong hai “thừa nhận” trên thì toà án sẽ không thụ lý.

ajax-loader
Bạn cần hỗ trợ?